Đang online: 6  |   Hôm qua: 1847  |   Lượt truy cập: 1737166
vi  en
Trang chủ > Chia sẻ > Văn bản pháp luật về Bảo Hiểm
Văn bản pháp luật về Bảo Hiểm

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động

Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:   /2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày  tháng  năm 2016

DỰ THẢO 01

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù; an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Chương II

PHÒNG, CHỐNG CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 3. Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc

Việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 18 Luật an toàn, vệ sinh lao động bao gồm các nội dung sau:

1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;

2. Xác định mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;

3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

Điều 4. Nguyên tắc và yêu cầu khi tổ chức kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc

Khi tổ chức kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này, người sử dụng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc và đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Bố trí kinh phí, phân công người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; riêng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;

2. Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi lập kế hoạch kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; hướng dẫn người lao động các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

3. Lưu trữ các hồ sơ trong quá trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập Hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; thông báo công khai cho người lao động tại nơi dễ đọc, dễ thấy về kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;

4. Căn cứ vào quy định tại các Điều 3, 5,6 và 7 của Nghị định này, người sử dụng lao động xây dựng, phê duyệt quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Quy trình này phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;

b) Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

c) Tổ chức quan trắc môi trường lao động ít nhất một lần trong một năm đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động;

d) Tổ chức kiểm tra toàn diện tất cả các yếu tố nguy hiểm ít nhất một lần trong một năm;

đ) Bổ sung, sửa đổi khi cần thiết phù hợp với hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở, từ việc thay đổi về nguyên vật liệu đến công nghệ, tổ chức sản xuất.

Điều 5. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

1. Việc nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định khu vực nguy hiểm được thực hiện trên cơ sở phân tích đặc điểm điều kiện lao động của các nghề, công việc, quy trình sản xuất có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc.

2. Phải tham khảo ý kiến của người lao động về những yếu tố có thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc.

3. Đối với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không thể xác định bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để xác định hoặc thuê các cơ quan chuyên môn đo, kiểm tra các yếu tố đó.

4. Đối với các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phải tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 77 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 6. Xác định mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

1. Căn cứ vào kết quả đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, người sử dụng lao động xây dựng mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại do các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây ra tại nơi làm việc theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế thiết bị, nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, nguyên vật liệu;

b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật (thiết bị xử lý ô nhiễm, thiết bị che chắn, cơ cấu an toàn, phương tiện bảo vệ) và áp dụng các biện pháp hành chính (xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn; kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp; lập các biển báo, biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động).

2. Khi xây dựng các mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, có hại phải xác định rõ thời gian, địa điểm và nguồn lực để thực hiện.

Điều 7. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

1. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến các tổ, đội, phân xưởng.

2. Việc kiểm tra các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc ít nhất phải có các nội dung sau:

a) Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;

b) Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;

c) Việc quản lý máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Nhận thức và khả năng của người lao động trong  xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;

đ) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.

3. Việc đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc ít nhất phải có các nội dung sau:

a) Đánh giá việc tổ chức triển khai các biện pháp được đề ra;

b) Đánh giá việc phòng ngừa sự tái diễn các trường hợp tương tự về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 8. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp

1. Phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật an toàn, vệ sinh lao động  phải có các nội dung sau:

a) Nguồn lực tham gia xử lý sự cố;

b) Phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời;

c) Các biện pháp xử lý từng sự cố cụ thể.

2. Nguồn lực tham gia xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng gồm có:

a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ;

b) Lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận;

c) Các lực lượng khác.

3. Phương tiện kỹ thuật tham gia xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng gồm có:

a) Các loại phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Các loại thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố;

4. Biện pháp xử lý đối với từng sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng cụ thể phải thể hiện rõ:

a) Cách thức xử lý sự cố;

b) Trình tự các bước tiến hành khi xử lý sự cố.

5. Khi xây dựng phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng người sử dụng lao động phải quy định rõ trách nhiệm và công việc cụ thể của từng thành viên khi tham gia; phải phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật chuyên ngành.

6. Báo cáo khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật an toàn, vệ sinh lao động được quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

Chương III

KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG, CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG

Điều 9. Phân loại tai nạn lao động

1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn;

b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;

c) Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra (theo kết luận tại biên bản giám định pháp y);

d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.

2. Tai nạn lao động làm bị thương nặng người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động có người lao động bị thương nặng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Phải nghỉ việc để điều trị thương tật ngay sau khi bị nạn từ 03 ngày trở lên theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

b) Bị thương tật theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 10. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động

1. Khi xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật an toàn, vệ sinh lao động như sau:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) ngay sau khi nhận được tin người lao động bị chết hoặc người thứ hai bị thương nặng do tai nạn lao động với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật an toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được tin người lao động bị chết hoặc người thứ hai bị thương nặng do tai nạn lao động với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Nghị định này, trừ trường hợp Luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện;

b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để lập biên bản vào sổ thống kê theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Ngay sau khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với cơ quan Công an cấp huyện và Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động

1. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở

a) Sau khi nhận được tin báo về vụ tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền điều tra của người sử dụng lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra thuộc thẩm quyền điều tra của người sử dụng lao động nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi để xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn điều tra.

2. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

a) Ngay sau khi nhận được tin báo về tai nạn làm chết người hoặc làm từ hai người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật an toàn, vệ sinh lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh phải chủ động bố trí người xuống ngay hiện trường và thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động để tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động.

b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động để tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động, tiến hành xem xét và lập biên bản xác minh tai nạn lao động.

c) Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương

Đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền điều tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Luật an toàn, vệ sinh lao động, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động các cấp theo quy định tại Khoản 1,2,3 và 4 Điều 35 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 12. Nhiệm vụ của các thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động

1. Trưởng Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:

a) Quyết định tiến hành điều tra để bảo đảm việc điều tra được kịp thời, trong trường hợp đại diện của một trong các cơ quan có liên quan vắng mặt;

b) Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;

c) Khi các thành viên trong Đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất thì Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn để đi đến sự thống nhất chung. Nếu không đạt được sự thống nhất chung thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

d) Công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn điều tra;

b) Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý mình;

c) Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên bản điều tra.

Điều 13. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở

Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở phải tiến hành đầy đủ các nội dung theo quy trình, thủ tục sau:

1. Thu thập dấu vết, vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động;

2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;

3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết);

4. Trên cơ sở các lời khai, chứng cứ đã thu thập được, tiến hành xử lý, phân tích để xác định các nội dung cơ bản sau:

a) Diễn biến của vụ tai nạn lao động;

b) Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động (trong đó, phải ghi rõ tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động hay người lao động hoặc do lỗi của cả người sử dụng lao động và người lao động, hoặc nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao động và người lao động);

c) Kết luận về vụ tai nạn lao động (trong đó phải ghi rõ vụ tai nạn đó là tai nạn lao động hoặc là trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động hoặc không phải là tai nạn lao động);

d) Mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;

đ) Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

5. Lập biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Nghị định này;

6. Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Nghị định này, ngay sau khi hoàn thành điều tra.

Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:

a) Trưởng đoàn điều tra (Chủ trì cuộc họp);

b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản;

c) Các thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động;

d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

đ) Ðại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc đại diện tập thể người lao động khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn;

e) Ðại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của cơ sở (nếu thấy cần thiết);

g) Các thành viên tham gia dự cuộc họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Điều 14. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh phải tiến hành đầy đủ các nội dung theo quy trình, thủ tục sau:

1. Thực hiện các nội dung như quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 của Nghị định này;

2. Lập Biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ sở để xảy ra tai nạn.

Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:

a) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động (Chủ trì cuộc họp);

b) Các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;

c) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn;

đ) Ðại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn; Đối với người lao động không có hợp đồng lao động thì mời đại diện tổ dân phố tham gia;

e) Mời đại diện cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp (trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người).

4. Các thành viên tham gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và thực hiện các kiến nghị của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh;

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, Ðoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh phải gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Bộ và Cục An toàn lao động), người sử dụng lao động để xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn.

Điều 15. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương

Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương phải tiến hành đầy đủ các nội dung theo quy trình, thủ tục sau:

1. Sau khi có quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thông báo cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động để tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động;

2. Đoàn điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn chết người và phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh tiến hành điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;

3. Thực hiện nội dung như quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 14 của Nghị định này;

4. Các thành viên tham gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và thực hiện các kiến nghị của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương;

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, Ðoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương phải gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, Cục An toàn lao động (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), người sử dụng lao động để xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn.

Điều 16. Hồ sơ vụ tai nạn lao động

1. Hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường;

b) Sơ đồ hiện trường;

c) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;

d) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích (trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án);

đ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu có);

e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;

g) Biên bản điều tra tai nạn lao động;

h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;

i) Giấy chứng thương của bệnh viện được điều trị (nếu có);

k) Giấy ra viện của bệnh viện được điều trị (nếu có).

2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động phải có một bộ hồ sơ riêng.

3. Thời gian lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động tại cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các cơ quan thành viên Đoàn điều tra được quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định này.

Điều 17. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo

1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức nào ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật khiếu nại, Luật tố cáo;

b) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại điểm a, khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Luật an toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để tiến hành điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;

c) Cơ sở để xảy ra tai nạn và Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;

d) Đoàn điều tra lại tai nạn lao động tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp Trung ương;

đ) Thời hạn điều tra lại không quá 45 ngày, kể từ ngày công bố quyết định điều tra lại; không quá 60 ngày đối với các vụ tai nạn phức tạp hoặc xảy ra ở vùng sâu, vùng xa.

e) Kết luận của Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp Trung ương là kết luận cuối cùng.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản điều tra lại được công bố.

Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động

1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.

2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

3. Giữ nguyên hiện trường những vụ tai nạn chết người, tai nạn nặng theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì cơ sở phải vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);

b) Chỉ được xoá bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.<

 

Hệ thống đang xử lý. Vui lòng đợi!